Trong các giao dịch dân sự, hợp đồng là căn cứ pháp lý quan trọng để xác lập quyền và nghĩa vụ giữa các bên. Tuy nhiên, trong thực tiễn, không phải hợp đồng nào cũng được xác lập hợp pháp. Khi hợp đồng vi phạm điều kiện pháp luật, có thể bị tuyên bố vô hiệu. Vậy ai có quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu? Và thủ tục tuyên bố vô hiệu được thực hiện như thế nào?

Giải đáp ai có quyền bố hợp đồng vô hiệu.
Hợp đồng vô hiệu hay nói cách khác là giao dịch dân sự vô hiệu. Căn cứ theo quy định tại Điều 407, Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng vô hiệu được hiểu là hợp đồng không có hiệu lực pháp lý ngay từ thời điểm giao kết, do vi phạm các điều kiện về nội dung, hình thức, năng lực chủ thể hoặc ý chí tự nguyện.
Các trường hợp phổ biến dẫn đến hợp đồng vô hiệu như người giao kết không có năng lực hành vi dân sự, không có năng lực pháp lý, chủ thể giao kết do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hay hình thức hợp đồng không đúng quy định.
Hợp đồng có thể vô hiệu toàn bộ hoặc vô hiệu từng phần (một phần nội dung của giao dịch dân sự vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch). Khi hợp đồng vô hiệu có thể dẫn đến nhiều hệ lụy, gây tổn thất về tài chính hoặc uy tín cho các bên tham gia hợp đồng.
Căn cứ theo Bộ luật Dân sự 2015 và các quy định liên quan trong Bộ luật Dân sự, không phải cá nhân hay tổ chức nào cũng có quyền tuyên bố một hợp đồng là vô hiệu. Một số bản án tuyên “hủy hợp đồng vô hiệu” là không đúng vì “hủy hợp đồng” hay “chấm dứt hợp đồng” là chế tài dành cho tranh chấp hợp đồng có hiệu lực.

Tòa án là cơ quan tối cao có quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu.
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 132, Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì Tòa án có thẩm quyền trong việc tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong các trường hợp:
Việc “tuyên bố” vô hiệu không thuộc thẩm quyền của cá nhân, tổ chức, hay bên tham gia hợp đồng. Chỉ khi có bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, hợp đồng mới chính thức bị tuyên bố vô hiệu.
Tùy theo từng trường hợp hợp đồng vô hiệu mà xác định người có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Cụ thể:

Quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu.
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu là 2 năm trừ trường hợp đồng vô hiệu do giả tạo hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội (thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này không bị hạn chế). Hết thời hiệu tuyên bố mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.
Trường hợp hợp đồng vô hiệu không hiếm, khi có nghi ngờ hợp đồng vô hiệu, bạn cần lưu ý một số các điểm sau để có thể bảo vệ lợi ích của mình.
Khi hợp đồng được Tòa án tuyên bố vô hiệu thì các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Nếu không thể hoàn trả bằng hiện vật, phải hoàn trả bằng tiền, bên gây thiệt hại do lỗi của mình phải bồi thường theo quy định.
Tòa án là cơ quan duy nhất có quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu, trên cơ sở yêu cầu của cá nhân, tổ chức có liên quan và các căn cứ pháp luật rõ ràng. Việc hiểu đúng về việc ai có quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu và quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu sẽ giúp chủ thể hợp đồng bảo vệ quyền lợi hợp pháp và hạn chế tranh chấp phát sinh.
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét