1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau: Người lao động nữ sinh con, nhận nuôi con nuôi,… mà đủ một trong những trường hợp sau thì đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
![](https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjd1h1nxmojAw_WgArjKnwZojXcpy7R39bAX_2zrTemmw_PhNPUuntDgOzc-2Eayx_wB8Dp_N1OkwaEEi1LOGWk5ONd4ieykbG2b_d249EtCpIjH_hsqnrAPlPXfeJ1AMFcc_5vePj9cA/s640/ts1.jpg)
Thứ nhất: Người lao động nữ sinh con, người mang thai hộ, người nhận nuôi con nuôi để được hưởng chế độ thai sản phải tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh. Trường hợp người lao động nữ sinh con nhưng phải nghỉ việc dưỡng sinh theo chỉ định của bác sĩ thì phải tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh nhưng trước đó phải tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động nghỉ việc trước khi sinh con nếu có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh thì đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Thứ hai: Đối với trường hợp người lao động nam có vợ sinh con nếu vợ không tham gia bảo hiểm xã hội hoặc không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì người lao động nam phải tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh. Trường hợp lao động nam có vợ sinh con nếu vợ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì người lao động nam chỉ cần có tham gia bảo hiểm xã hội mà không bắt buộc phải tham gia bao lâu thì đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản cho chồng.
2. Thủ tục làm chế độ thai sản.
- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
- Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
- Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
- Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.
3. Thời gian giải quyết chế độ thai sản
Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
*Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
Như vậy, trong bài viết thủ tục hồ sơ hưởng chế độ thai sản mới nhất đối với người lao động vẫn làm việc cho cơ quan, tổ chức thì thời gian giải quyết chế độ thai sản năm 2019 tối đa là 20 ngày. Còn đối với người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì thời gian giải quyết chế độ thai sản năm 2019 tối đa là 5 ngày làm việc.
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét