Hợp đồng lao động bán thời gian đã và đang trở thành một xu hướng phổ biến trong bối cảnh nhu cầu làm việc linh hoạt ngày càng tăng. Tuy nhiên, việc hiểu rõ các quy định pháp lý liên quan là điều cần thiết để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. Bài viết sau đây sẽ phân tích chi tiết các quy định về hợp đồng lao động bán thời gian là gì dựa trên các văn bản pháp luật hiện hành.
Đối tượng và các quy định chung về hợp đồng lao động part-time
Tại Khoản 1, Điều 32, Bộ luật Lao động 2019, khái niệm người lao động được cho là người làm việc không trọn thời gian, là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
Căn cứ Điều 18, Bộ Luật lao động 2019, người lao động có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động nói chung và hợp đồng lao động bán thời gian nói riêng gồm các đối tượng sau:
Lưu ý: Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không được ủy quyền lại cho người khác giao kết hợp đồng lao động.
Căn cứ Bộ Luật lao động 2019, hợp đồng lao động nói chung và hợp đồng lao động bán thời gian nói riêng phải được giao kết dựa trên các quy định sau:
Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định tại Nghị định mới nhất số 38/2022/NĐ-CP.
Cụ thể, mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được quy định như sau:
| Vùng | Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) | Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
| Vùng I | 4.680.000 | 22.500 |
| Vùng II | 4.160.000 | 20.000 |
| Vùng III | 3.640.000 | 17.500 |
| Vùng IV | 3.250.000 | 15.600 |
Riêng với trường hợp người lao động ký hợp đồng bán thời gian khi là học sinh, sinh viên đang theo học các chương trình giáo dục chính quy, thời gian làm việc không quá 20 giờ/ tuần.
Tại Dự thảo Luật Việc làm (sửa đổi) mới nhất (lần 3), Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã điều chỉnh quy định về thời gian làm việc bán thời gian của học sinh, sinh viên lên mức tối đa là 24 giờ trong một tuần.
Dự kiến Luật sẽ được trình Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 9 vào tháng 5 năm 2025.
Mẫu hợp đồng lao động bán thời gian tham khảo
Hợp đồng lao động bán thời gian thường bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
Hợp đồng cần được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản và có giá trị pháp lý ngang nhau.
Tải xuống mẫu hợp đồng lao động bán thời gian mới nhất 2025 tại đây!
Khi ký kết hợp đồng lao động bán thời gian, người tham gia thường có một số thắc mắc về loại hợp đồng này. Dưới đây là một số giải đáp các câu hỏi thường gặp về hợp đồng lao động bán thời gian.
Căn cứ Điểm b và Điểm i, Khoản 1, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC, việc đóng thuế đối với lao động ký hợp đồng lao động bán thời gian được quy định như sau:
– Trường hợp 1: Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng.
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
– Trường hợp 2: Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.
Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
Ngoài ra, nếu lao động nghỉ làm trước thời hạn kết thúc hợp đồng thì cá nhân, tổ chức trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
Trích dẫn quy định tại Khoản 1, Điều 2, Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động thuộc nhóm đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội liên quan đến hợp đồng lao động bao gồm:
Như vậy, người ký hợp đồng lao động bán thời gian thuộc một trong các nhóm đối tượng trên thì phải tham gia BHXH bắt buộc.
Hợp đồng lao động bán thời gian là gì không chỉ mở ra cơ hội làm việc linh hoạt cho người lao động mà còn giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn nhân lực. Tuy nhiên, để đảm bảo tính pháp lý và quyền lợi cho các bên, việc nắm vững các quy định pháp luật liên quan là điều không thể thiếu. Hy vọng bài viết đã cung cấp những thông tin hữu ích, giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về loại hình hợp đồng này và áp dụng một cách hiệu quả trong thực tiễn.
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét