Hợp đồng trọn gói là loại hợp đồng phổ biến trong lĩnh vực xây dựng, mua sắm công, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ và dịch vụ tư vấn. Vậy hợp đồng trọn gói được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 63 /2014/NĐ-CP như thế nào? Dưới đây HDDT cung cấp những thông tin chính về hồ sơ và quy định pháp luật của loại hợp đồng này.
Hợp đồng trọn gói theo quy định tại Nghị định 63.
Theo Điểm a, Khoản 1, Điều 62, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, hợp đồng trọn gói là loại hợp đồng có giá cố định trong suốt quá trình thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc đã được quy định. Giá hợp đồng sẽ không thay đổi, dù phát sinh yếu tố khách quan trong thi công hay cung ứng dịch vụ.
Các trường hợp bắt buộc phải áp dụng hợp đồng trọn gói được quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 62 Luật Đấu thầu 2013 như sau:
“Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn đơn giản; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ, bắt buộc phải áp dụng hợp đồng trọn gói.”
Ngoài ra, cơ quan có thẩm quyền khi lựa chọn loại hợp đồng khác phải chứng minh tính phù hợp và hiệu quả so với hợp đồng trọn gói.
Thanh toán trong hợp đồng trọn gói.
Việc thanh toán hợp đồng trọn gói được quy định rõ tại Điểm a, Khoản 1, Điều 62 Luật Đấu thầu 2013, theo đó:
“Việc thanh toán có thể được thực hiện nhiều lần trong quá trình thực hiện hoặc một lần sau khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh toán sẽ bằng đúng giá ghi trong hợp đồng.”
Nội dung này được hướng dẫn chi tiết tại Khoản 1, Điều 95 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, cho phép linh hoạt trong cách thanh toán như sau:
Theo Khoản 2, Điều 95 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, hồ sơ thanh toán đối với hợp đồng trọn gói bao gồm:
Một đặc điểm đáng lưu ý là hợp đồng trọn gói không điều chỉnh giá, tuy nhiên trong một số trường hợp vẫn có thể rà soát khối lượng công việc nếu có sai sót trong thiết kế. Căn cứ theo Điểm d và đ, Khoản 1, Điều 62 Luật Đấu thầu 2013:
Tuy nhiên, sau khi hợp đồng trọn gói đã được ký kết chính thức, giá hợp đồng là cố định và không thay đổi, kể cả khi khối lượng công việc thực tế có biến động (trừ khi hợp đồng có quy định khác theo hướng dẫn pháp luật).
Do đó, trong hợp đồng trọn gói, việc rà soát và điều chỉnh khối lượng chỉ được thực hiện trước khi ký kết hợp đồng chính thức để bảo đảm tính chính xác với thiết kế. Sau khi hợp đồng đã ký, khối lượng có thể thay đổi nhưng giá hợp đồng không thay đổi.
Như vậy, hợp đồng trọn gói là loại hợp đồng đặc trưng, được pháp luật quy định rõ ràng về phạm vi áp dụng, nguyên tắc thanh toán và hồ sơ kèm theo. Khi triển khai đấu thầu hoặc tham gia với tư cách nhà thầu, việc nắm chắc quy định tại Luật Đấu thầu 2013 và Nghị định 63/2014/NĐ-CP là yếu tố then chốt để đảm bảo tính pháp lý, hạn chế tranh chấp và tối ưu hiệu quả đầu tư công.
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét